Tiêu chuẩn 5: HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ
* Mở đầu
Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi gia đình và các trường mầm non. Trong những năm qua trường mầm non Tự Cường đã thực hiện đầy đủ kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non. Mỗi năm học, nhà trường đều xây dựng kế hoạch, triển khai nhiều hoạt động chuyên môn với tính chất là giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chính vì thế mà chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao. Trẻ được học tập, vui chơi trong một môi trường “thân thiện - xanh - sạch - đẹp - an toàn”, đồ dùng đồ chơi phong phú. Trẻ được chăm sóc giáo dục toàn diện theo 5 lĩnh vực phát triển gồm: ngôn ngữ, thể chất, thẩm mĩ, nhận thức và tình cảm kĩ năng xã hội. Từ năm 2020 đến 2024 tỉ lệ trẻ xếp loại đạt ở các lĩnh vực phát triển tăng lên rõ rệt theo từng giai đoạn. Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hứng thú, có nề nếp thói quen tốt khi tham gia các hoạt động học tập và vui chơi. 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình và được chuẩn bị sẵn sàng vào học lớp 1 bậc tiểu học.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục mầm non của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hiện nay trường mầm non Tự Cường đang thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non theo Thông tư số 28/2016/TT- BGD&ĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ khung chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT, căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm năm học, nhà trường đã cụ thể hóa, lồng ghép, tích hợp và kịp thời xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của trường, từ đó chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ tại các khối lớp. Hệ thống kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình GDMN trong mỗi năm học cụ thể là: kế hoạch năm học, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, kế hoạch giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, kế hoạch tổ chức lễ hội và các hoạt động trải nghiệm. [H9-5.1-06]; [H9-5.1-01]; [H2-1.4-18]; [H9-5.1-05]; [H9-5.1-02].
Nhà trường đã kịp thời nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch giáo dục, phát triển chương trình địa phương theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT. Từ chương trình khung, nhà trường đã phát triển 38 mục tiêu và nội dung mang tính địa phương, chia vào các độ tuổi cụ thể như sau: Khối 5 tuổi phát triển 14 mục tiêu, khối 4 tuổi phát triển 11 mục tiêu, khối 3 tuổi phát triển 5 mục tiêu, khối nhà trẻ phát triển 8 mục tiêu [H9-5.1-01].
Việc xây dựng, phê duyệt và quản lý chương trình tuân thủ theo đúng quy trình đã được Hội đồng trường thông qua. Định kỳ, hiệu phó chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn tổ chức duyệt kế hoạch theo tuần, đánh giá chủ đề theo tháng để kịp thời nắm bắt, qua đó đánh giá tính thường xuyên, nghiêm túc của giáo viên tại các lớp, đồng thời tư vấn, hướng dẫn giáo viên điều chỉnh kế hoạch phù hợp [H1-1.1-04 ]; [H9-5.1-01]; [H9-5.1-02]; [H9-5.1-07]; [H10-5.4-04].
Mức 2:
Để tổ chức thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện thực tế, ban giám hiệu đã tập trung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và phân công bố trí đội ngũ giáo viên phù hợp, đồng thời rà soát bổ sung cơ sở vật chất [H9-5.1-04]; [H9-5.1-05]; [H9-5.1-02]; [H9-5.1-01]. Hàng năm, nhà trường đã xây dựng tiêu chí đánh giá việc thực hiện chương trình [H9-5.1-11]. Xây dựng các quy định, quy trình tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ [H9-5.1-13]. Bên cạnh đó nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn với tính chất là giải pháp sáng tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình GDMN đạt hiệu quả cao [H9-5.1-03]; [H9-5.1-12]. Trường MN Tự Cường được Phòng GD&ĐT huyện chọn làm điểm chuyên đề “Nâng cao chất lượng bữa ăn hợp lý đảm bảo dinh dưỡng kết hợp với tăng cường vận động thể lực cho trẻ trong trường mầm non” cấp huyện [H9-5.2-02]. Hàng năm, nhà trường đều được đoàn kiểm tra của Phòng GD&ĐT huyện đánh giá chất lượng và ghi nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]; [H3-1.7-06]; [H2- 1.4-18]. Với phương trâm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng học tập” trong thời gian nghỉ học phòng chống Covid-19. Trường mầm non Tự Cường đã chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ sắp xếp thời gian để cùng vui chơi và học tập cùng trẻ ở nhà, cho trẻ chơi các trò chơi dân gian, vận động, học tập... [H9-5.1-14]. Đối với trẻ lớn hướng dẫn trẻ lao động tự phục vụ, rèn kỹ năng sống cho trẻ..., dạy trẻ các kỹ năng phòng chống và bảo vệ cơ thể tránh sự lây nhiễm dịch bệnh [H9-5.1-15]. Ban giám hiệu nhà trường thống nhất với chuyên môn chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, lựa chọn các nội dung phù hợp để phân công giáo viên dạy trực tiếp dạy trẻ qua video, phần mềm Zoom và tham khảo các tiết học hay trên Youtube, các trường bạn... gửi cha mẹ trẻ hướng dẫn con chơi – học ở nhà. Để đảm bảo chất lượng của các bài dạy trước khi gửi cho cha mẹ trẻ, yêu cầu đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn duyệt chất lượng trước khi đăng, gửi bài. Đặc biệt quan tâm tới chất lượng trẻ 5 tuổi, có kế hoạch, nội dung ôn luyện, củng cố và làm quen kiến thức, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1 [H9-5.1-14].
Thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn, bên cạnh việc thực hiện kịp thời, đúng, đủ chương trình khung của của Bộ Giáo dục, nhà trường chú trọng chỉ đạo lồng ghép những yếu tố văn hóa đặc trưng của địa phương vào nội dung giáo dục các độ tuổi đáp ứng khả năng và phù hợp với nhu cầu hứng thú của trẻ thông qua một số chủ đề như chủ đề nghề nghiệp, Thế giới thực vật, tết và mùa xuân, Quê hương đất nước [H9-5.1-16]. Các hoạt động tham quan trải nghiệm: chủ đề “Lễ hội mùa xuân”, nhà trường đã tổ chức cho trẻ đi tham quan dã ngoại tại trường tiểu học, viếng nghĩa trang liệt sĩ, nghe cô giáo giới thiệu về di tích lịch sử của địa phương [H9-5.1-05]; [H9-5.1-01].
Mức 3:
Năm học 2023-2024 trường MN Tự Cường được Phòng giáo dục huyện Tiên Lãng chọn làm điểm chuyên đề: “Nâng cao chất lượng bữa ăn hợp lý đảm bảo dinh dưỡng kết hợp với tăng cường vận động thể lực cho trẻ trong trường mầm non” [H1-1.2-18]. So với mặt bằng chung các trường trong khối GDMN huyện Tiên Lãng, trường mầm non Tự Cường là một trong số ít trường đã đưa nét mới, nét ưu việt, nét đặc sắc vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục mầm non hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất trẻ em năm học 2024 – 2025 [H9-5.1-10]. Hiện nay nhà trường đã chỉ đạo giáo viên khối mẫu giáo lựa chọn một số bài thơ, bài hát nhạc nước ngoài để đưa vào chương trình giảng dạy của lớp mình [H9-5.1-01]. Phương pháp SAEMT được biết đến tại Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây và đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Hiện nay trường mầm non Tự Cường cũng đang tham khảo phương pháp này. Phương pháp STEAM là phương pháp giảng dạy tích hợp nhằm trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng liên quan đến 5 lĩnh vực là Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Art (Nghệ thuật), Mathematics (Toán học) cho học sinh mầm non. Nói cách khách, phương pháp STEAM là sự kết hợp giữa phát triển kỹ năng nghệ thuật Art với phương pháp STEM.
Bên cạnh đó, thông qua kiến thức tổng hợp từ nhiều chủ đề thuộc 5 lĩnh vực trên, phương pháp giáo dục STEAM cũng giúp phát triển tư duy đa chiều và kỹ năng giải quyết vấn đề cho các bé. Mỗi bài học trong chương trình đều là các tình huống, chủ đề thực tế và các bé cần phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Việc này sẽ giúp các bé hiểu rõ vấn đề và dễ dàng ứng dụng vào thực tế thông qua những việc tận mắt nhìn thấy nghe thấy và chạm vào. Nhờ vào việc kết hợp các kiến thức từ nhiều môn học khác nhau từ công nghệ, khoa học, kỹ thuật, toán học cho đến nghệ thuật, phương pháp giáo dục STEAM giúp trẻ rèn luyện và phát triển nhiều kỹ năng mềm thiết yếu như: Kỹ năng đặt vấn đề: Trước khi bắt tay vào thực hiện bất kỳ một dự án hoặc thí nghiệm nào, học sinh mầm non được giáo viên yêu cầu phải đặt ra bài toán cần giải quyết trước khi đi tìm câu trả lời. Thông qua đó, trẻ sẽ học được cách phân tích, nhận định và dự đoán kết quả sẽ xảy ra. Kỹ năng truy vấn: Kế tiếp, trong quá trình học tập và khám phá, trẻ phải dùng phương pháp truy vấn để đặt câu hỏi và tìm ra đáp án cho nhiều bài toán được đưa ra. Điều này giúp trẻ rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng truy vấn. Từ đó, các em sẽ biết cách giải quyết vấn đề cho mọi tình huống khác nhau gặp phải trong cuộc sống. Kỹ năng quan sát: Trong phương pháp STEAM, trẻ mầm non sẽ được rèn luyện được kỹ năng quan sát để tìm ra bản chất của sự vật và hiện tượng. Kỹ năng hợp tác: Các chương trình giảng dạy áp dụng STEAM thường xuyên xây dựng các bài học giúp trẻ có cơ hội làm việc theo nhóm và hợp tác với bạn bè xung quanh. Các bé sẽ cùng đóng góp ý kiến và tìm ra giải pháp cho các vấn đề đặt ra. Qua đó, đối với mỗi bài học trẻ sẽ được học tập và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau và phát triển kỹ năng làm việc nhóm tốt hơn [H9-5.1-17]; [H9-5.1-18]. Một trong những lợi ích nổi bật mà phương pháp giáo dục STEAM mạng lại cho trẻ mầm non chính là giúp các em phát triển khả năng sáng tạo. Chương trình giáo dục STEAM tạo môi trường vừa học vừa chơi, mang đến không khí học tập vui vẻ, sôi nổi thông qua những tiết học lý thuyết kết hợp thực hành thú vị. Nhờ vậy các bé có thể tiếp thu dễ dàng kiến thức. Đồng thời, môi trường giáo dục STEAM còn truyền cảm hứng học tập đến các bé, khơi gợi khả năng sáng tạo và niềm đam mê ham học hỏi, khám phá điều mới ở trẻ. Trẻ sẽ chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức, phát huy tối đa khả năng tư duy logic và năng lực giải quyết vấn đề. Hiện nhà trường đang Việt hóa vận dụng phương pháp này thí điểm một lớp 5TA và lồng ghép vào hoạt động chơi cho trẻ. Trong năm học 2024-2025 nhà trường triển khai đến 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi [H9-5.1-19].
Hằng năm nhà trường tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo đúng kế hoạch mà đầu năm nhà trường đã xây dựng [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]. Để nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nhà trường thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng việc tự học các mô đun ưu tiên và nâng cao [H9-1.7-01]; [H9-5.1-08]; tăng cường việc dự giờ các hoạt động của giáo viên; tổ chức các hội thi đánh giá tay nghề giáo viên nhân viên [H9-5.1-02]; [H9-5.1-05]; [H9-5.1-01]; [H9-5.1-03]. Nhà trường đã tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thường xuyên được đi dự giờ thăm quan thực tế tại một số trường mầm non trọng điểm trong và ngoài huyện, tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong huyện [H9-5.1-04]; [H9-5.1-09]; [H9-5.1-10].
2. Điểm mạnh
- Công tác quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học, chương trình GDMN nghiêm túc, sát sao, kịp thời, có hiệu quả.
- Thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin và điều chỉnh áp dụng trong thực tiễn hoạt động của nhà trường.
- Xây dựng được chương trình giáo dục chi tiết, mang dấu ấn nhà trường, địa phương từ khung chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Chủ động thiết kế và triển khai có hiệu quả nhiều hoạt động chuyên môn với tính chất là giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Điều kiện thực hiện chương trình đảm bảo: cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên đạt chuẩn, phụ huynh ủng hộ.
3. Điểm yếu
- Khả năng tin học và ngoại ngữ của đội ngũ CBGV chưa tốt, nên gặp nhiều khó khăn trong khai thác tài nguyên giáo dục trên internet và triển khai lập kế hoạch giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ trên ứng dụng excel.
- Chưa triển khai tổ chức được một số hoạt động bổ trợ giáo dục hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Trình độ và năng lực của giáo viên không đồng đều, thời gian tự học tự nghiên cứu eo hẹp nên nhiều giáo viên lớn tuổi còn lúng túng, thiếu linh hoạt khi thực hiện chương trình theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Giáo viên mới bước đầu tiếp cận tham khảo chương trình giáo dục của một số nước phát triển nên chưa linh hoạt trong việc áp dụng để phát triển chương trình giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc thực hiện | Người chủ trì | Người phối hợp | Thời gian thực hiện/ hoàn thành | Dự kiến kinh phí |
- Xác định tầm nhìn và giá trị cốt lõi để tạo ra sự khác biệt và hướng đến xây dựng thương hiệu của nhà trường. | Hiệu trưởng | PHT - GV - NV | Tháng 10/2025 |
|
- Rà soát nhu cầu của đội ngũ và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Mời giảng viên là thành viên Ban chất lượng GDMN thành phố tham gia hỗ trợ công tác bồi dưỡng. | PHT chuyên môn | Tổ trưởng CM | Tháng 10/2025 | 2.000.000 |
- Tuyên truyền, phối hợp phụ huynh triển khai cho trẻ làm quen với tiếng Anh | PHT chuyên môn | - Giáo viên các lớp MG | Tháng 9/2025 |
|
- Tổ chức cho CBQL, GV cốt cán tham quan thực tế, học tập kinh nghiệm một số mô hình trường đã áp dụng có hiệu quả phương pháp GDMN tiên tiến. | Hiệu trưởng | PHT, GV cốt cán | Tháng 10/2025 | 2.000.000 |
5. Tự đánh giá: Đạt mức độ 3
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Từ năm học 2020-2021 đến nay, nhà trường triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” với mục tiêu giúp trẻ phát huy vai trò chủ thể, phát triển những tiềm năng sẵn có và các thế mạnh của bản thân, tạo cơ hội tốt nhất cho trẻ được vui chơi, thực hành trải nghiệm, phát triển toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, góp phần đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu chương trình GDMN [H9-5.2-02]. Để từng bước thực hiện được mục tiêu này, nhà trường đã quan tâm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, khuyến khích sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ giáo viên trong việc vận dụng quan điểm giáo dục "Lấy trẻ làm trung tâm" một cách xuyên suốt và thống nhất trong mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường [H9-5.2-01]. Để đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện thực tế, nhà trường hướng dẫn đội ngũ giáo viên nhân viên thực hiện linh hoạt các phương pháp dựa trên tính chất hoạt động chủ đạo từng lứa tuổi đảm bảo nguyên tắc yêu thương, tôn trọng sự khác biệt của mỗi trẻ [H9-5.1-01]. CBGVNV trong nhà trường luôn yêu thương, quan tâm và đối xử công bằng giúp trẻ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, an toàn về tâm lý. Khuyến khích và tạo điều kiện để trẻ được thường xuyên giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện với cô giáo và các bạn, tạo được sự mạnh dạn tự tin và mong muốn thể hiện của trẻ. Đồng thời tạo điều kiện để các bậc phụ huynh tham gia vào các hoạt động của lớp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ [H1-1.1-04]; [H9-5.1-01]. Đa dạng các hình thức, hoạt động tuyên truyền hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ tới các bậc phụ huynh. Kịp thời thông tin đến gia đình về những tiến bộ hoặc những khó khăn của trẻ. Có biện pháp khuyến khích sự chia sẻ của gia đình về đặc điểm tâm lý của trẻ để thống nhất các biện pháp thúc đẩy sự tiến bộ của trẻ [H9 -5.2-06].
Để tổ chức môi trường giáo dục cho trẻ đạt hiệu quả cao giáo viên thiết kế môi trường giáo dục, thiết kế các nội dung góc chơi phù hợp đối với trẻ từng độ tuổi. Môi trường giáo dục trong nhóm/lớp đảm bảo về diện tích sử dụng, ánh sáng, không khí, phân chia không gian và vị trí các khu vực phù hợp với diện tích, nhu cầu sử dụng của trẻ, chức năng hoạt động đặc thù của từng khu vực và có nhiều không gian mở. Với trẻ nhà trẻ giáo viên xây dựng môi trường với 4 khu vực chơi: khu vực hoạt động với đồ vật; khu vực chơi thao tác vai; khu vực làm quen hoạt động nghệ thuật; khu vực các trò chơi vận động. Với trẻ mẫu giáo với 5 góc chơi: Góc xây dựng; Góc học tập (Góc khám phá, Góc văn học); Góc thiên nhiên; Góc nghệ thuật; Góc phân vai. Giáo viên lựa chọn và đưa vào môi trường trong lớp, môi trường bên ngoài lớp học các nội dung chơi phong phú giúp trẻ tăng cường trải nghiệm khám phá phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, phù hợp chủ đề [H9-5.1-01]. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên học liệu phục vụ hoạt động vui chơi, học tập của trẻ đảm bảo vệ sinh, an toàn, đủ về số lượng, đa dạng về chủng loại (vỏ sò, vỏ ngao, lá cây khô, màu nước, vải vụn...), đa năng về giá trị sử dụng; phong phú về chất liệu, hấp dẫn về hình thức thể hiện; phù hợp với nhu cầu, khả năng, hứng thú của trẻ. Không gian nội vụ phòng/ nhóm được sắp xếp gọn gàng, đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó MTGD ngoài trời được quy hoạch tổng thể theo hướng tận dụng tối đa không gian, bố trí các khu vực hoạt động phù hợp với khuôn viên sân trường (khu thể chất, khu vườn cô tích, khu vườn rau của bé, khu trải nghiệm...) đảm bảo an toàn và mọi trẻ đều được tham gia một cách phù hợp [H9-5.2-01]; [H9-5.2-02]; [H9-5.2-03].
Hằng năm, giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo các độ tuổi, tổ chức các hoạt động trong chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ một cách đa dạng, phong phú (hoạt động được tổ chức dưới dạng trò chơi, hoạt động trải nghiệm, thực hành cá nhân, làm việc nhóm,…), linh hoạt theo thời tiết, theo mùa, theo tính chất hoạt động chủ đạo từng lứa tuổi để đảm bảo khai thác hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị đầu tư (xây dựng lịch hoạt hoạt động của các lớp tại sân chơi [H9-5.2-13]; lịch hoạt động phòng chức năng [H9-5.2-14], quy trình tổ chức giờ ăn - ngủ - vệ sinh,... [H9-5.1-01].
Mức 2:
Nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, đổi mới các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Trường mầm non Tự Cường luôn quan tâm, tạo điều kiện cho trẻ được tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, từ những kiến thức thực tế phù hợp với đặc điểm của trẻ và các điều kiện thực tế sẵn có của địa phương, trường lớp [H9-5.2-04]. Những hoạt động trải nghiệm trong môi trường lớp học, môi trường ngoài lớp học của nhà trường được quan tâm đặc biệt. Các góc chơi của trẻ đều là góc mở để trẻ thỏa sức tìm tòi, khám phá. Nhà trường đã tận dụng khu đất rộng để tạo thành khu vui chơi thực hành trải nghiệm cho bé [H9-5.2-07]; [H9-5.2-08]. Với chủ đề “Quê hương - Đất nước” giúp trẻ thỏa sức được tìm tòi, trải nghiệm và để các con có thêm kiến thức thực tế từ các di tích lịch sử nổi tiếng của quê hương Tự Cường nhà trường đã phối hợp tổ chức cho trẻ đi thăm chùa Mỹ Phúc, nghĩa trang liệt sĩ [H9-5.1-10];[H9-5.2-10]. Kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, nhà trường tổ chức cho trẻ nhiều hoạt động như; các trò chơi tìm hiểu về công việc của các chú bộ đội, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, múa hát, hoạt động mọi lúc, mọi nơi... giúp trẻ làm quen và biết được công việc của các chú, quân phục của các chú và cả những bài thơ, bài hát ca ngợi các chú bộ đội; Thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ – hoạt động này đã mang lại ý nghĩa bổ ích cho các con, các con được bày tỏ cảm xúc, tình cảm biết ơn các anh hùng kiệt sĩ và cố gắng chăm ngoan học giỏi, nghe lời ông bà, cha mẹ, cô giáo... [H9-5.2-10]. Đặc biệt nhà trường quan tâm đến đổi mới hình thức tổ chức ngày hội - ngày lễ bằng nhiều hình thức đa dạng trên tinh thần đảm bảo mọi trẻ đều có cơ hội tham gia phù hợp khả năng như: ngày hội đến trường của bé, bé vui tết trung thu, những chiến sí tí hon [H8-4.2-03]. Hàng năm nhà trường đã tổ chức đánh giá tay nghề giáo viên về việc tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế [H9-5.2-11]. Đồng thời tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo: Giáo viên đã tận dụng các nguyên vật liệu thiên nhiên sẵn có tại địa phương để làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ [H9-5.2-12]. Tuy nhiên chưa cân đối tỷ trọng giữa đồ dùng đồ chơi công nghiệp hiện đại và tự tạo.
Mức 3:
Giáo viên các nhóm/lớp đã linh hoạt, sáng tạo tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” [H9-5.2-03]; [H9-5.2-04]; [H9-5.2-05]. Các nguyên vật liệu mở được sắp xếp dễ thấy, dễ lấy, giúp trẻ hứng thú trong hoạt động vui chơi học tập; ở các góc chơi trẻ có nhiều cơ hội vui chơi trải nghiệm. Ví dụ như ở góc khám phá khoa học trẻ được chơi với các thỏi nam châm và nhận thấy nam châm có thể hút sắt, không thể hút được các vật liệu khác; Hay với khu vui chơi khám phá âm thanh ngoài trời, trẻ dùng những thanh gỗ để gõ vào những lon bia, hộp bánh, chai nhựa tạo ra những âm thanh ngộ nghĩnh vui tai từ đó giúp trẻ nhận biết mỗi chất liệu có sẽ tạo ra các âm thanh khác nhau; cùng chất liệu những độ mỏng dày khác nhau thì âm thanh tạo ra cũng khác nhau; góc Bé với trò chơi dân gian, khu vực chơi với cát, nước, khu vực tạo hình... [H9-5.2-03]; [H9-5.2-04]; [H9-5.2-05] [H9-5.2-07]; [H9-5.2-08].. Môi trường được quy hoạch tổng thể theo hướng tận dụng tối đa không gian, mở rộng diện tích cho trẻ hoạt động [H9-5.2-06]; Sân chơi có đảm bảo đủ bóng mát cho các khu vực chơi. Có hệ thống nguồn nước, khu vực vệ sinh thuận tiện cho trẻ sử dụng trong và sau khi hoạt động ngoài trời [H9-5.2-07]; Đồ dùng thiết bị, đồ chơi, nguyên học liệu có đủ về số lượng, phong phú về chủng loại, chất liệu, tạo cơ hội cho trẻ tham gia đa dạng các hoạt động phù hợp với từng độ tuổi khác nhau [H9-5.2-08]; Nhà trường đã tích cực tham gia các hội thi: thi giáo viên dạy giỏi, thi videoclip xây dựng MTGD lấy trẻ làm trung tâm,… [H9-5.2-08].
2. Điểm mạnh
- Nhà trường đã thiết kế và tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
- Đội ngũ CBGV nhiệt tình, có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, trách nhiệm với công việc.
3. Điểm yếu
Chưa đảm bảo cân đối tỷ trọng giữa đồ dùng đồ chơi công nghiệp hiện đại và tự tạo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc thực hiện | Người thực hiện (chủ trì/phối hợp) | Thời gian thực hiện/ hoàn thành | Dự kiến kinh phí |
- Xây dựng phương án cải tiến nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, chất lượng hoạt động kiểm tra tư vấn chuyên môn. | Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn | 10/2025 |
|
- Phát động và triển khai một số hoạt động chuyên môn với tính chất là giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ; Thi làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo cho trẻ | Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn - GV | 10/2025 3/2026 | 5.000000 |
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
c)100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao,cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm nhà trường xây dựng quy chế phối kết hợp với trạm y tế trên địa bàn xã, ký hợp đồng với trạm y tế xã, Phòng khám đa khoa Quang Thanh – An Lão – Hải Phòng để khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học cho trẻ và CBGVNV vào tháng 9 và tháng 4 [H10-5.3-01]; [H10-5.3-02]; [H10-5.3-03]; [H10-5.3-05]. Khi có dịch bệnh xảy ra nhà trường phối kết hợp với trạm y tế xã tổ chức tuyên truyền về dịch bệnh bằng tờ rơi, tuyên truyền trực tiếp với các bậc phụ huynh về dịch bệnh, làm công tác khử trùng, vệ sinh các khu vực trong nhà trường [H1-1.1-10]; [H10-5.3-04].
Bên cạnh việc phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn, nhà trường xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức kiểm tra và theo dõi biểu đồ cân nặng, chiều cao cho trẻ 3 lần/ năm học vào tháng 9 tháng 12 và tháng 4 [H10-5.3-01]. [H10-5.3-04];[H10-5.3-05]. 100% trẻ được cân đo định kỳ 3 tháng/ lần đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên, được theo dõi bằng sổ sức khỏe và biểu đồ tăng trưởng của trẻ theo quy định 6 biểu mẫu [H10-5.3-01]. Nhà trường dựa vào kết quả cân đo về chiều cao, cân nặng và kết quả khám sức khỏe định kỳ để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ; Đồng thời chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp tăng cường công tác tuyên truyền thời gian cân đo, khám sức khỏe cho trẻ đến 100% phụ huynh [H10-5.3-04]. Tuy nhiên, số lượng trẻ mắc bệnh sâu răng vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Đầu năm nhà trường có tổ chức đánh giá và phân loại trẻ để xác định trẻ cần hỗ trợ dinh dưỡng. Đồng thời xây dựng và triển khai kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng và hạn chế tốc độ tăng cân cho trẻ béo phì, 100% trẻ được cân đo định kỳ, được theo dõi bằng sổ sức khỏe và biểu đồ tăng trưởng của trẻ [H10-5.3-01]; [H10-5.3-08]. Nhà trường dựa vào kết quả đó phân loại trẻ để xác định số lượng trẻ suy dinh dưỡng, béo phì ở từng lớp, từng độ tuổi và ghi vào sổ tổng hợp. Sau mỗi lần cân đo, nhà trường tuyên truyền phối hợp với phụ huynh thường xuyên thay đổi thực đơn của trẻ... nhằm phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng [H10-5.3-02]. Hơn 80% trẻ thừa cân béo phì được nhà trường can thiệp bằng những biện pháp phù hợp như thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ, để điều chỉnh dinh dưỡng của trẻ qua đó tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện rõ rệt đầu năm học 2024-2025 số trẻ suy dinh dưỡng độ 1 chiếm 7.0%, mức độ 0.3%, thừa cân chiếm 5.5%; đến cuối năm học 2024-2025 tình trạng của trẻ được cải thiện số trẻ suy dinh dưỡng độ 1 chiếm 1,4% giảm so với đầu năm học là 5.6%, trẻ thừa cân 5.5% giảm xuống còn 1.6% giảm so với đầu năm học là 3.9% [H10-5.3-01]; [H10-5.3-02]; [H10-5.3-03].
Mức 2:
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tư vấn tuyên truyền rộng rãi trên toàn phụ huynh nhà trường về các vấn đề có liên quan đến sức khỏe, thể chất và tinh thần của trẻ với đa dạng các biện pháp tuyên truyền như thông qua cuộc họp phụ huynh 3 lần/năm học (đầu học kỳ I, đầu học kỳ II, cuối năm học); Góc tuyên truyền của các nhóm, lớp; Loa phát thanh của nhà trường, địa phương; tư vấn trực tiếp qua giờ đón và trả trẻ [H10-5.3-04]; [H9-5.1-01]; [H10-5.3-04].
Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT. Trẻ nhà trẻ (2 bữa chính, 1 bữa phụ) đảm bảo lượng Kcalo đạt trong ngày ở trường là 600-651 Kcalo, mẫu giáo (1 bữa chính, 1 bữa phụ) là 615-726 Kcalo với số tiền ăn là 15.000 đồng/trẻ/ngày; tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: lượng Protit: 13% - 20% năng lượng khẩu phần ,lượng Lipit: 25% - 35% năng lượng khẩu phần, lượng Gluxit: 52% - 60% năng lượng khẩu phần. Hàng tháng nhà trường tổng kết lượng kcalo để điều chỉnh phù hợp. Nhà trường đã xây dựng thực đơn theo tháng, tuần ngày, khẩu phần ăn đảm bảo cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng, luôn quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến đảm bảo chất dinh dưỡng, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm [H10-5.3-06]; [H10-5.3-07]; [H10-5.3-02]; [H1-1.2-14].
100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì của nhà trường được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp; Đầu năm số lượng trẻ suy dinh dưỡng, thể nhẹ cân 7.3%, thấp còi là 7.3 % và béo phì là 3.2%, nhà trường đã xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì [H10 -5.3-08]. Đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú chỉ đạo các nhóm, lớp giáo viên có trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì phải chăm sóc trẻ theo đúng kế hoạch của nhà trường như: Suy dinh dưỡng thể nhẹ về cân nặng, giờ ăn giáo viên xếp ngồi riêng một bàn để tiện cho việc chăm sóc, đồng thời luôn tạo cho trẻ tâm lý thoải mái, phối hợp với phụ huynh tăng khẩu phần ăn có nhiều chất đạm, uống thêm sữa, chế biến và thay đổi thực đơn để giúp trẻ ăn ngon miệng, vì thế những trẻ ở thể trạng suy dinh dưỡng đều tăng cân tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi còn 3.9%, SDD thể nhẹ cân còn 1.4%; Với trẻ béo phì cần giảm chất béo, đạm, tinh bột, ăn nhiều chất xơ, rau, hoa quả, giảm từ từ, tăng cường cho trẻ vận động, vì thế mà kết quả giảm xuống rõ rệt là 0.7% trẻ béo phì không tăng cân [H10-5.3-01].
Mức 3:
- Kết quả khám sức khỏe (sức khỏe loại I, II)
Năm học | Sức khỏe loại I | Sức khỏe loại II | ||
SL | % | SL | % | |
2020-2021 | 318/332 | 95.79 | 14/332 | 4.21 |
2024-2025 | 350/364 | 96.2 | 14/364 | 3.8 |
So sánh sau 5 năm học | Tăng 0.41 % | Giảm 0.41 % | ||
- Kết quả về cân nặng (trẻ kênh bình thường, thừa cân/béo phì, suy dinhdưỡng các thể)
Năm học | Cân nặng Bình thường | Thừacân/ béo phì | SDD MĐ1 | SDD MĐ2 | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
2020-2021 | 318/332 | 95.79 | 10/332 | 3.1 | 4/332 | 1.2 | 0 | 0 | |||
2024-2025 | 350/364 | 96.2 | 9/364 | 2.5 | 5/364 | 1.4 | 0 | 0 | |||
So sánh sau 5 năm học | Tăng 0.41% | Tăng 0.41% | Giảm 0.2% | Ổn định | |||||||
- Kết quả về chiều cao (trẻ kênh bình thường, thấp còi các thể)
Năm học | Chiều cao Bình thường | Thấp còi MĐ1 | Thấp còi MĐ2 | |||
SL | % | SL | % | SL | % | |
2020-2021 | 319/332 | 96.08 | 15/332 | 3.62 |
|
|
2024-2025 | 350/364 | 96.2 | 139/364 | 3.6 | 1/364 | 0.3 |
So sánh sau 5 năm học | Tăng 0.12% | Giảm 0.02% | Tăng 0.3% | |||
- Kết quả cân nặng/ chiều cao (BMI)
Năm học | CÂN NẶNG/CHIỀU CAO (BMI) | |||||||||||||||||
Bình thường | SDD thể gầy còm | Thừa cân | Béo phì | |||||||||||||||
SL | % | MĐ vừa (MĐ 1) | MĐ nặng (MĐ 2) | SL | % | SL | % | |||||||||||
SL | % | SL | % |
|
|
|
| |||||||||||
2020-2021 | 308/332 | 92.7 | 1/332 | 0.3 | 0 | 0 | 10/32 | 3 | 13/332 | 3.92 | ||||||||
2024-2025 | 339/364 | 93.1 | 0 | 0 |
|
| 6/364 | 1.6 | 19/364 | 5.2 | ||||||||
So sánh | Tăng 0.4% | Giảm 0.3% |
|
| Giảm 1.4% | Tăng 1.28% | ||||||||||||
So với cùng kỳ của 5 năm trước (2020-2021 đến 2024-2025) tình hình sức khỏe của trẻ được cải thiện rõ rệt: Sức khỏe loại I tăng 0.41 %, sức khỏe loại II giảm 0.41 %. Cân nặng của trẻ phát triển bình thường tăng 0.4%, tỷ lệ trẻ duy dinh dưỡng MĐ 1 giảm 0.02%. Chiều cao của trẻ phát triển bình thường tăng 0.12%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm 0.02%. Đặc biệt kết quả cân nặng/chiều cao (BMI) bình thường tăng mạnh 0.4%, trẻ duy dinh dưỡng thể gầy còm giảm 0.3% [H10-5.3-01].
2. Điểm mạnh
- 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học. So với mặt bằng chung toàn huyện và một số trường trọng điểm của huyện thì kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của nhà trường ở mức độ tương đối cao.
3. Điểm yếu
- Số trẻ mắc bệnh sâu răng còn chiếm tỷ lệ cao.
- Mức tiền ăn của trẻ/ ngày còn thấp, gây khó khăn cho công tác xây dựng thực đơn, cân đối định lượng khẩu phần và cải tiến chế độ dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc thực hiện | Người thực hiện (chủ trì/phối hợp) | Thời gian thực hiện/ hoàn thành | Dự kiến kinh phí |
- Tuyên truyền phối hợp phụ huynh tăng dần mức tiền ăn cho trẻ theo lộ trình…. | Hiệu trưởng | 9/2024 | 22.000đ /trẻ/ngày |
- Triển khai cho trẻ 4 và 5 tuổi đánh răng tại trường | Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn | 10/2024 |
|
- Xây dựng quy chế phối hợp với trạm y tế xã để thường kỳ tổ chức các đợt tư vấn kiến thức nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại gia đình | Phó hiệu trưởng phụ trách công tác CSND | 10/2025 | 1.000.000 |
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ duới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ duới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có tiến bộ ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1+2:
Trong 5 năm học gần đây, trẻ tại trường mầm non Tự Cường đi học đạt tỷ lệ chuyên cần cao và ổn định, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%, trẻ độ tuổi dưới 5 tuổi đạt 94,1%. Nhà trường luôn làm tốt công tác nâng cao chất lượng CSGD trẻ để phụ huynh yên tâm, tin tưởng gửi con em đến trường. Đồng thời nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với UBND xã Tự Cường ra quyết định đình chỉ hoạt động đối với 4 nhóm trẻ gia đình hoạt động tự phát trên địa bàn xã, có nhiều biện pháp tuyên truyền sáng tạo, sâu rộng bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ độ tuổi 3 tuổi và nhà trẻ [H10 -5.4-01]; [H10 -5.4-02]. Năm học 2024-2025 tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 97.4% (tăng 2.2% so với năm học 2020-2021 , các độ tuổi khác tỷ lệ chuyên cần đạt 94.1% (tăng so với năm học 2020-2021); Thời điểm hiện tại, mặc dù không bị ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid 19, nhưng tỷ lệ chuyên cần của trẻ tương đối cao (trẻ 5 tuổi đạt 95.0 % , các độ tuổi khác đạt 90.0 %). Trong tương quan giữa các độ tuổi thì tỷ lệ chuyên cần của trẻ nhà trẻ còn đạt chưa cao do phụ huynh còn ngại cho trẻ đi học trong những ngày thời tiết không thuận lợi [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]; [H10-5.4-01].
Trẻ 5 tuổi trên địa bàn xã Tự Cường ra trường trong các năm học đều đạt 100% và được sinh hoạt bán trú tại trường, học hai buổi trên ngày theo chương trình của Bộ GD&ĐT [H10-5.4-03]; [H9-5.1-01]. Trẻ 5 tuổi đi học tỷ lệ chuyên cần cao, cuối năm học 100% trẻ đều hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, được chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học lớp 1 [H10-5.4-01]; [H10-5.4-03].
Từ năm 2020 đến năm 2025 trường mầm non Tự Cường có 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập (một trẻ bị tự kỷ). Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết, bố trí phân công giáo viên và trẻ vào các lớp, làm tốt công tác tuyên truyền, tạo được sự ủng hộ của các bậc phụ huynh. Giáo viên đã chủ động phối hợp với tổ, nhóm chuyên môn trong việc lập kế hoạch giáo dục cá nhân (lồng ghép trong kế hoạch chủ đề), tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật. Những lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập giáo viên lên kế hoạch chăm sóc giáo dục cụ thể, xây dựng góc khuyết tật, hằng ngày giáo viên dành từ 25-30 phút chăm sóc giáo dục riêng cho trẻ, trẻ đều được đánh giá có tiến bộ về các mặt lĩnh vực phát triển và được đánh giá là có tiến bộ so với khả năng, vận động, nhận thức, ngôn ngữ của trẻ và trên 80% trẻ được đánh giá có tiến bộ đạt 100% [H10-5.4-04].
Mức 3:
Từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 nhà trường có tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100% được đánh giá theo 5 lĩnh vực: Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ [H9-5.1-06]; [H10-5.4-03]. 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập tại trường được đánh giá có sự tiến bộ trong việc rèn luyện các kỹ năng: kỹ năng xã hội, kỹ năng nhận thức, kỹ năng cá nhân, khả năng hòa nhập[H10-5.4-04]. Trong những năm qua nhà trường luôn quan tấm đến việc thực hiện chính sách cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn [H10-5.4-05]; chỉ đạo giáo viên lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập thành lập góc hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nhưng hoạt động chưa hiệu quả [H10-5.4-06].
2. Điểm mạnh
100% trẻ 5 tuổi đều hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
3. Điểm yếu
Tỉ lệ chuyên cần trẻ nhà trẻ tuổi còn thấp hơn so với quy định, trẻ mới chỉ đạt 85-89%, tỷ lệ chuyên cần không đồng đều giữa các tháng nắng nóng, mưa to, rét đậm kéo dài hoặc do ảnh hưởng của dịch bệnh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc thực hiện | Người thực hiện (chủ trì/phối hợp) | Thời gian thực hiện/hoàn thành | Dự kiến kinh phí |
- Tăng cường công tác tuyên truyền với phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho trẻ đến trường đặc biệt là trẻ nhà trẻ | Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn |
10/2025 |
1.000.000 |
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chuẩn 5 đạt mức 3
* Kết luận tiêu chuẩn 5
Qua quá trình TĐG Tiêu chuẩn 5, hội đồng TĐG nhận thấy nhà trường đã thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục ban hành và phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện hiện có. Kế hoạch các năm học được xây dựng chi tiết, rõ ràng, phù hợp các nội dung yêu cầu trọng tâm của bậc học và có tính khả thi cao. Nhà trường đã có những biện pháp, kế hoạch cải tiến sát thực từng nội dung tiêu chí nhằm đạt được những kết quả cao nhất về các mặt chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy, kết quả đạt được theo các lĩnh vực giáo dục phát triển của trẻ đảm bảo yêu cầu, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được phụ huynh tin tưởng, đánh giá cao.
Quyết Thắng, ngày 30 tháng 9 năm 2025
NHÓM TRƯỞNG PHỤ TRÁCH